Tiểu Sử Lữ Đoàn 1 Nhẩy Dù

 

 

 

BỘ CHỈ HUY

Lữ Đoàn I Nhảy Dù

Cp nht ngày 15 tháng 6 năm 2019

 

Là hậu thân của Chiến Đoàn I Nhảy Dù được thành lập ngày 15/11/1961 do Thiếu Tá Dư Quôc Đống làm Chiến Đoàn Trưởng đầu tiên. Bộ Chỉ Huy Chiến Đoàn với quân số 49 quân nhân Nhảy Dù có nhiệm vụ:

-   Đảm trách việc chỉ huy chiến thuật trong các cuộc hành quân phối hợp từ 2 Tiểu Đoàn Nhẩy Dù trở lên.

-   Đặt kế hoạch chỉ huy hành quân và yểm trợ cho các Tiểu Đoàn thống thuộc.

-   Liên lạc để xin yểm trợ hỏa lực cho các Tiểu Đoàn thống thuộc khi các đơn vị Nhảy Dù được tăng phái cho các Sư Đoàn Bộ Binh hoặc Khu Chiến Thuật hoặc Vùng Chiến Thuật. Và nhiệm vụ nầy được chấm dứt khi chiến đoàn trở về hậu cứ.

Bản doanh của CĐ1ND nằm trong căn cứ Hoàng Hoa Thám. Đến ngày 10 tháng 9/1964 Trung Tá Dư Quốc Đống được thăng cấp Đại Tá và lên làm Tư Lệnh Lữ Đoàn Nhảy Dù bàn giao lại cho Trung Tá Bùi Kim Kha.

Ngày 2 Tháng 3 năm 1966, sau trận giải vây quận Thuần Mẫn tại Quân Khu 2, Thiếu Tá Hồ Trung Hậu đang là TĐT/TĐ5ND được chỉ định thay thế Trung Tá Bùi Kim Kha chỉ huy CĐ1ND.

V sau do nhu cầu chiến trường ngày một gia tăng, thêm các Tiểu Đoàn tác chiến và các Tiểu Đoàn Pháo Binh 105 ly Nhảy Dù được thành lập, Lữ Đoàn Nhảy Dù được phát triển thành Sư Đoàn Nhảy Dù vào ngày 1 tháng 12 năm 1965. Do đó cơ cấu tổ chức Sư Đoàn Nhảy Dù được cải tổ, thêm nhiều đơn vị yểm trợ tiếp vận như Truyền Tin, Công Binh, Quân Y… được nâng cấp

Đến ngày 1/5/1968 Bộ Chỉ Huy Chiến Đoàn 1 ND được cải danh thành Bộ Chỉ Huy Lữ Đoàn Nhảy Dù để chỉ huy chiến thuật các đơn vị thống thuộc và tăng phái theo nhu cầu:

-   Chỉ huy các thành phần tác chiến và yểm trợ do SĐND tăng phái khi hành quân.

-   Tiếp nhận và xuất phái các thành phần tăng cường mau lẹ khi chiến trường đòi hỏi.

-   Tổ chức các cuộc hành quân cấp Lữ Đoàn, hoặc hành quân dài hạn.

-   Giám sát sự di chuyển về an ninh của các thành phần tăng phái yểm trợ.

-   Thiết lập hệ thống liên lạc với các bộ chỉ huy cao cấp và bộ chỉ huy kế cận

-   Giám sát huấn luyện chiến thuật cho các đơn vị cơ hữu.

-   Tổ chức hành quân độc lập khi được tăng cường đầy đủ các thành phần yểm trợ.

-   Khả năng điều khiển và kiểm soát lối 5 Tiểu Đoàn hành quân.

-   Tính cách di động 100%

Lữ Ðoàn Trưởng/LÐIND đầu tiên là Trung Tá Hồ Trung Hậu. Trên phương diện tổ chức, Lữ Đoàn I Nhảy Dù gồm có:

-   Bộ Chỉ Huy Lữ Đoàn và các Ban Tham Mưu 1, 2, 3, 4, 5 và Truyền Tin.

-   Đại Đội Chỉ Huy Công Vụ / LĐI ND.

-   Đại Đội  1 Trinh Sát Nhảy Dù.

-   Tiểu Đoàn 1 Pháo Binh Nhảy Dù.

-   3 Tiểu Đoàn tác chiến: Tiểu Đoàn 1, 8 & 9 Nhảy Dù.

-  Trung Đội Truyền Tin/LĐ1ND với nhiệm vụ thiết lập hệ thống liên lạc hữu tuyến, vô tuyến, hỏa bài quân, mật mã và điện báo từ BCH/LĐ đến tất cả các đơn vị thống thuộc.

-  Trung Đội 1 Truyền Tin do Tiểu Đoàn Truyền Tin/SĐND tăng phái với nhiệm vụ thiết lập hệ thống liên lạc hữu tuyến, siêu tần số, giải tần đơn, Viễn ấn tự, vô tuyến âm thoại, điện báo, hỏa bài quân và mật mã từ BCH/LĐ đến  BTL/SĐND.

-  Đại Đội 1 Công Binh do Tiểu Đoàn Công Binh / SĐND tăng phái.

-  Đại Đội 1 Quân Y do TĐQY / SĐND tăng phái.

-  Phân Đội 1 Tiếp Vận do Tiểu Đoàn Yểm Trợ / SĐND tăng phái.

 

Về phương diện chiến thuật, khi nhu cầu hành quân đòi hỏi, bất cứ Tiểu Đoàn Nhảy Dù tác chiến nào cũng có thể được BTL/SĐND chỉ định để kết hợp thành một lực lượng đáp ứng cho nhu cầu chiến trường của Bộ Chỉ Huy Lữ Đoàn ngay cấp thời.

Đến ngày 25/1/1968 Trung Tá Hồ Trung Hậu bàn giao chức vụ Lữ Đoàn Trưởng LĐIND lại cho Thiếu Tá Lê Quang Lưỡng.

Sau khi nhận bàn giao LĐIND ngày 27/1/1968 Thiếu Tá Lê Quang Lưởng và BCH LĐIND được điều động ra Huế thay thế BCH/LĐ2ND do Trung Tá Đào Văn Hùng chỉ huy với 3 Tiểu Đoàn 2, 7 và 9 Nhảy Dù để bảo vệ cho Huế, và Quảng Tri tại QKI trong dịp tết Mậu Thân.

Đến ngày 15/7/1972 Đại Tá Lê Quang Lưỡng được chỉ định giữ chức vụ Phụ tá HQ cho Tư Lệnh SĐND, ông bàn giao lại cho Trung Tá Lê Văn Ngọc chỉ huy LĐ1 Nhảy Dù.

Ngày 24/7/1974, Đại Tá Lê Văn Ngọc thuyên chuyển về đặt dưới quyền sử dụng của Bộ Nội Vụ ông bàn giao LĐ1ND lại cho Trung Tá Nguyễn Văn Đỉnh chỉ huy LĐ1ND cho đến tháng 4/1975.

 

Các Vị Chỉ Huy Liên Tiếp:

1-      Thiếu Tá Dư Quốc Đống             ( 15/11/1961 – 10/09/1964 )

2-      Thiếu Tá Bùi Kim Kha                 ( 11/09/1964 – 01/03/1966 )

3-      Thiếu Tá Hồ Trung Hậu               ( 02/03/1966 - 25/01/1968 )

4-      Thiếu Tá Lê Quang Lưỡng           ( 26/01/196815/07/1972 )

5-      Trung Tá Lê Văn Ngọc                 ( 16/07/1972 – 24/07/1974 )

6-      Trung Tá Nguyễn Văn Đỉnh         ( 25/07/1974 – 30/04/1975 )

 

Các cuộc hành quân tham dự:

-          Hành quân tảo thanh tại Kiến Hoà (QK4)

-          Hành quân giải vây đồn Bỏ Túc (QK3)

-          Hành quân giải phóng xóm Bà Đa (QK3)

-          Hành quân tảo thanh Phan Thiết (QK3)

-          Hành quân tảo thanh Phước Hòa (QK3)

-          Hành quân Ấp Bắc 2 ti M Tho QK4 vào ngày 03/01/1965. Giao tranh ác lit gia TĐ5ND và mt Trung Đoàn VC. Các SQ Nhy Dù ch huy chiến Trường có: Trung tá H Tiêu, TĐT/TĐ5ND, Đi úy Ngô quang Trưởng TĐP kiêm SQ Ban 3, Đi úy Đoàn văn Nu TĐT/TĐ1ND, Thiếu tá Trương Quang Ân Tham mưu Trưởng LĐND.

-          Hành quân Lam Sơn 11 (QK1)

-          Hành quân Phi Diểu 1 (QK4)

-          Hành quân Thăng Long 11 (QK4)

-          Hành quân Hùng Vương 2 đến 5 (QK3)

-          Hành quân Quyết thắng 141 An Khê (QK2)

-          Hành quân Quyết Thắng 147 (QK2)

-          Hành quân Dân Tiến 107 Cheo Reo (QK2)

-          Hành quân Thần Phong 3 (QK2)

-          Hành quân Đại Bàng 3 Q.L 21 (QK2)

-          Hành quân Thần Phong 7 Bồng Sơn (QK2)

-          Hành quân Thần Phong 2 Tam Quan (QK2)

-          Hành quân Thành Công 1 (BKTD) (QK3)

-          Hành quân Tái lập an ninh Đà Nẵng (QK1)

-          Hành quân Bình Phú 9 và 10 (QK2)

-          Hành quân Bình Phú 18 (QK2)

-          Hành quân Lam Sơn 318/2 Đông Hà (QK1)

-          Hành quân Lam Sơn 329 (QK1)

-          Hành quân Xây Dựng 69/SĐ (QK3)

-          Hành quân Lam Sơn XDNT/10 Quảng Trị (QK1)

-          Hành quân Lam Sơn Đông Hà (QK1)

-          Hành quân  Long Phi 999/J/M (QK4)

-          Hành quân  Khamjei 164 (QK2)

-          Hành quân Khamjei 169 (QK2)

-          Hành quân  Trương Công Định Cần Thơ (QK4)

-          Hành quân  Toàn Thắng 199/667-676-693-698 Tây Ninh (QK3)

-          Hành quân Toàn Thắng 199/1280-1451 Tây Ninh (QK3)

-          Hành quân Toàn Thắng 199/1922 Tây Ninh (QK3)

-          Hành quân Toàn Thắng Đại Bàng 2/69  (QK3)

-          Hành quân Toàn Thắng 81/DB 2/70 (QK3)

-          Hành quân Lam Sơn 719 Hạ Lào (QK1)

-          Hành quân Quang Trung 22/2 (QK2)

-          Hành quân Toàn Thắng 72 C-D (QK3)

-          Hành quân Đại Bàng 72/A-B-C-H-E-M (QK1)

-          Hành quân Sao Mai Tây Ninh (QK3)

-          Hành quân Phi Hoà 2 (QK3)

-          Hành quân Đức Thắng 62 đến 64 (QK4)

-          Hành quân Bình định Long An (QK4)

-          Hành quân Thăng Long 19 (QK4)

-          Hành quân Nguyễn Văn Nho (QK3)

-          Hành quân Dân Tiến 102 (QK2)

-          Hành quân Dân Tiến 103 Lê Thanh (QK3)

-          Hành quân Thần Phong 1 và 2 (QK2)

-          Hành quân Toàn Thắng 17 (QK2)

-          Hành quân Đại Bàng 8 Bồng Sơn (QK2)

-          Hành quân Jefferson Tuy Hoà (QK2)

-          Hành quân Liên Kết 26 Quảng Ngãi (QK1)

-          Hành quân An Dân 79/66 (QK3)

-          Hành quân Bình Phú 6 Phù Cát (QK2)

-          Hành quân Bình Phú 20 Qui Nhơn (QK2)

-          Hành quân Lam Sơn 325/1 và 2 QT (QK1)

-          Hành quân Dân Chí 270 Chương Thiện (QK4)

-          Hành quân Tảo Thanh Đông Hà (QK1)

-          Hành quân Liên Kết 81 Quảng Ngãi (QK1)

-          Hành quân Lam Sơn 131 (QK1)

-          Hành quân Dân Thắng Dakto (QK2)

-          Hành quân Kamjei 167 Dakseang (QK2)

-          Hành quân Lam Sơn 183 Giải toả Huế trong trận Tết Mậu Thân 1968 (QK1)

-          Hành quân Chiến Dịch Toàn Thắng (QK3)

-          Hành quân Toàn Thắng 12/68 -20/68 (QK3)

-          Hành quân Dân Chí 6-7 (QK3)

-          Hành quân Ven Đô (QK3)

-          Hành quân Toàn Thắng 43/ĐB 1/70 (QK3)

-          Hành quân Toàn Thắng Đại Bàng 2/70 (QK3) (Kampuchia)

-          Hành quân Toàn Thắng 1/71 – 2/71 (QK3)

-          Hành quân Lam Sơn Đại Bàng 72 (QK1)

-          Hành quân Đại Bàng 18 A-B (QK1)

 

Tuyên Dương Công Trạng:

Hiệu kỳ Lữ Đoàn 1 Nhảy Dù được 3 lần tuyên dương công trạng trước Quân Đội, được ân thưởng dây biểu chương màu Anh Dũng Bội Tinh với nhành Dương liễu.

Về huy chương cá nhân, các chiến sĩ Lữ Đoàn 1 Nhảy Dù đã được ân thưởng:

-          7 Đệ Tứ Đẳng Bảo Quốc Huân Chương kèm Anh Dũng Bội Tinh với nhành dương liễu.

-          18 Huân Công Bội Tinh kèm ADBT/NDL.

-          142 Anh Dũng Bội Tinh với nhành dương liễu.

-          345 Anh Dũng Bội Tinh Ngôi Sao Vàng

-          1001 Anh Dũng Bội Tinh Ngôi Sao Bạc.

-          2197 Anh Dũng Bội Tinh Ngôi Sao Đng

 

Tài liệu tham khảo:

-          Insignia of  The Republic Of VietNam Airborne Division copyright @ 2002 by Harry F. Pugh.

-          Tiểu Sử và Thành Tích của Sư Đoàn Nhảy Dù do BTL/SĐND/ Phòng TLC ấn hành năm 1972.

-          Phỏng vấn trực tiếp một số chiến hữu và Niên Trưởng trong SĐND.

 

Tổng Thống Thiệu thị sát mặt trận tái chiếm Tỉnh Quảng Trị

 

 TrTá  Mể,TrT. Phú (TĐ9) TT Lê Quang Lưỡng, TT Thiệu, Đại tá Bộ Binh, Trg ta Lê V. Ngọc,

TT Bui The Lan (TQLC), ĐT Vien, Cận Vệ TT Thieu va Dai ta Nhan van Thiệt

 

 

Đại Tá Hồ Trung Hậu và Trung Tá Trương Vĩnh Phước

 

Nhảy Dù bảo quốc an dân

   

 

Các Đơn vị trưởng liên tiếp

- 1- Thiếu Tá Dư Quốc Đống ( 15/11/1961 –> 10/09/1964)

- 2- Thiếu Tá Bùi Kim Kha ( 11/6/1965 –> 1/ 3/1966)
-
3- Thiếu Tá Hồ Trung Hậu ( 2/3/1966-> 19/12/1967)
-
4- Thiếu Tá Lê Quang Lưỡng ( 20/12/1967 –> 15/7/1972)
-
5- Trung Tá Lê Văn Ngọc ( 16/7/1972 –> 24/7/1974)
-
6- Trung Tá Nguyễn Văn Đĩnh ( 25/7/1974 – 30/4/1975)

 
 
 
Thành tích đơn vị được ân thưởng:

Lữ Đoàn 1 Nhảy Dù được 3 lần tuyên dương công trạng trước Quân Đội, được ân thưởng dây biểu chương màu Anh Dũng Bội Tinh với nhành Dương liễu