Page 266 - DACSAN71
P. 266
Muõ Ñoû 71 - XUAÂN AÁT MUØI 2015 266

Giai đoạn bành trướng kéo dài hơn chục năm, từ năm 1960 đến 1972. Do
ảnh hưởng của Mỹ ngày càng gia tăng, một Trường Sinh Ngữ Quân Ðội
được thiết lập ở Sài Gòn và Trường Anh Văn KQ được khai giảng ở Trung
Tâm HLKQ Nha Trang.
Các Không Ðoàn Chiến Thuật, Yểm Cứ, Bảo Trì Tiếp Vận rồi Sư Ðoàn
Không Quân được hình thành tại mỗi Quân Khu.
Các phi cơ tân tiến được viện trợ, trong đó có phi cơ L.19 Bird Dogs thay
thế máy bay Bà già MS.500 (hay còn gọi là Criquets Châu chấu), các phi
cơ Cessna 185 U.17A Skywagon sáu chỗ ngồi, thay thế phi cơ L.20 U 6 A
Beaver, phi cơ huấn luyện T.41D Mescalero bốn chỗ ngồi và sau cùng là
phi cơ quan sát loại mới O.2 Skymaster hai động cơ .
Từ khi thành lập Không Ðoàn, các Phi Ðoàn Quan Sát chỉ lo phụ tránh
phần Hành quân, mọi vấn đề khác như bảo trì tiếp vận phòng thủ lương
bổng v.v.. thì do các KÐ liên hệ đảm nhận.
Từ khởi thủy 1952, chỉ có hai Phi Ðoàn Quan Sát, đã tăng lên tám Phi
Ðoàn vào năm 1972.
Danh số của Phi Ðoàn Quan Sát được ấn định bằng số 1. Danh số càng nhỏ
nói lên tính càng kỳ cựu của nó.
Tám Phi Ðoàn từ kỳ cựu đến tân lập đó là:
1-Phi Ðoàn 110 Quan Sát (PÐ 110 QS), thuộc Sư Ðoàn I Không Quân (SÐ
1 KQ), đồn trú Ðà Nẵng, trách nhiệm Quân Khu I (QK I)
(1er GAO thành lập ngày 01 tháng 10 năm 1952 tại Nha Trang, về TSN
năm 1953, di chuyển ra Huế năm 1954, về lại TSN năm 1955, di chuyển ra
Ðà Nẵng tháng 11 năm 1956, trở thành Phi Ðoàn 110 Quan Sát vào tháng
01 năm 1963. (Flying Dragon, page 214). Theo Mệ, thì 1er GAO không
về Sai Gòn)


Các Phi Ðoàn Trưởng:
Nguyễn Ngọc Oánh, Trần Phước, Nguyễn Trọng Ðệ, Ngô Tấn Diêu,
Phan Văn Mạnh, Võ Trung Nhơn, Lê Sĩ Thắng, Nguyễn Tài Hiệp (Xử Lý
Thường Vụ).
2-PÐ 112 QS. thuộc SÐ 3 KQ, tránh nhiệm QK III
(2nd GAO thành lập tháng 01 năm 1952 tại Nha Trang, chuyển về TSN
tháng 10 năm 1959, trở thành PÐ112 QS vào tháng 01 năm 1963, di chuyển
về Biên Hòa tháng 06 năm 1964.)

Các Phi Ðoàn Trưởng:
Võ Dinh, Nguyễn Văn Lượng, Nguyễn Hữu Tần, Nguyễn Ngọc Loan,
Võ Công Thống, Huỳnh Bá Tính, Ðặng Hữu Hiệp, Võ Văn Ân, Hà Ngọc
Hạnh, Lý Thành Ba.

Tieåu ñoaøn Quaân y - Giöû ñôøi cho nhau
   261   262   263   264   265   266   267   268   269   270   271